“Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 10/10/2019 và áp dụng cho năm tài chính 2019; Đồng thời bãi bỏ Thông tư 228/2009/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư 228/2009/TT-BTC.
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:
“3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
…””
Việc trích lập dự phòng hàng giảm giá tồn kho từ năm 2019 phải căn cứ vào quy định tại Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC và không lập dự phòng đối với dịch vụ và chi phí sản xuất dở dang. Việc trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập phần chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC.
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC:
“1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.”
Như vậy, sẽ xem xét trích lập dự phòng giảm giá với nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm