Các nội dung cần lưu ý của Bộ luật lao động 2019
Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc hội đã ban hành Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 sẽ hết hiệu lực từ ngày Bộ luật lao động này có hiệu lực. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Theo Bộ luật lao động số 45/2019/QH14, có một số điểm đáng lưu ý đối với doanh nghiệp và người lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động: quy định tại Điều 13 bổ sung trường hợp được coi là hợp đồng lao động:
- Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Hình thức hợp đồng lao động: quy định tại Điều 14 bổ sung hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử và sửa đổi giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói:
- Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
3. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: quy định tại Điều 17 bổ sung hành vi bị cấm:
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
4. Loại hợp đồng lao động: quy định tại Điều 20 bỏ quy định về hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
5. Thời gian thử việc: quy định tại Điều 24 và Điều 25 bổ sung thời gian thử việc đối với người quản lý doanh nghiệp:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
6. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động: quy định tại Điều 29 bổ sung một số nội dung:
- Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
7. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: quy định tại Điều 30 bổ sung một số trường hợp:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
- Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
8. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: quy định tại Điều 35 sửa đổi trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do chỉ cần đáp ứng thời gian báo trước. Ngoài ra bổ sung quy định về trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
9. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động: quy định tại Điều 36 bổ sung một số nội dung như sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lê
10. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc: quy định tại Điều 63 bổ sung quy định người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
11. Nguyên tắc trả lương: quy định tại Điều 94 bổ sung trường hợp:
- Người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
12. Trả lương: quy định tại Điều 95 bổ sung một số nội dung như sau:
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
13. Hình thức trả lương: quy định tại Điều 96 điều chỉnh trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
14. Thưởng: quy định tại Điều 104 bổ sung hình thức thưởng bằng tài sản hoặc bằng các hình thức khác.
15. Làm thêm giờ: quy định tại Điều 107 điều chỉnh tăng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ.
16. Nghỉ lễ, tết: quy định tại Điều 112 tăng thời gian nghỉ Quốc khánh lên 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
17. Sử dụng người lao động cao tuổi: quy định tại Điều 149 cho phép hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
18. Tuổi nghỉ hưu: quy định tại Điều 169 điều chỉnh tuổi nghỉ hưu như sau:
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.