IAS 19 - Phúc lợi cho người lao động

Tổng quan

IAS 19 – Phúc lợi cho người lao động áp dụng cho tất cả các khoản phúc lợi của người lao động, ngoại trừ những phúc lợi thuộc phạm vi áp dụng của Chuẩn mực IFRS 2 – Các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu và chuẩn mực này không áp dụng đối với báo cáo cho Quỹ phúc lợi của người lao động.

Chuẩn mực quy định nguyên tắc cơ bản:
(a) Nghĩa vụ phải được ghi nhận khi người lao động đã thực hiện công việc để đổi lấy các khoản phúc lợi được trả trong tương lai.
(b) Chi phí phải được ghi nhận khi doanh nghiệp sử dụng và nhận được lợi ích kinh tế từ công việc do người lao động thực hiện để đổi lấy các khoản phúc lợi cho người lao động.

Phúc lợi của người lao động là tất cả các hình thức xem xét được đưa ra bởi một doanh nghiệp để đổi lấy dịch vụ được cung cấp bởi người lao động hoặc chấm dứt việc làm, bao gồm:

(a) phúc lợi ngắn hạn cho người lao động dự kiến sẽ được thanh toán toàn bộ trong vòng 12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm mà người lao động đã thực hiện các công việc cho đơn vị chẳng hạn như:

(i) tiền công, tiền lương và đóng góp an sinh xã hội;

(ii) nghỉ phép hàng năm và nghỉ ốm;

(iii) phân phối lợi nhuận và tiền thưởng; và

(iv) các lợi ích không bằng tiền (như chăm sóc y tế, nhà ở, xe hơi và hàng hóa hoặc dịch vụ miễn phí hoặc được trợ cấp) cho người lao động hiện tại;

(b) Phúc lợi sau khi nghỉ việc, chẳng hạn như:

(i) phúc lợi hưu trí (ví dụ lương hưu và các khoản thanh toán một lần khi nghỉ hưu); và

(ii) các lợi ích sau khi nghỉ việc khác, ví dụ như bảo hiểm nhân thọ và chăm sóc y tế sau khi nghỉ việc;

(c) các khoản phúc lợi dài hạn khác cho người lao động, chẳng hạn như:

(i) ngày nghỉ có hưởng lương dài hạn, như nghỉ thâm niên hoặc nghỉ phép để nghiên cứu có hưởng lương;

(ii) nghỉ lễ kỉ niệm và các phúc lợi dài hạn khác;

(iii) trợ cấp tàn tật dài hạn; và

(d) lợi ích khi thôi việc

Các vấn đề cần lưu ý về chuyển đổi

Nội dung

IFRS

IAS 19 – Phúc lợi cho người lao động

Mục tiêu

Mục tiêu của IAS 19 là quy định các chính sách kế toán ghi nhận và thuyết minh các khoản phúc lợi cho người lao động. 

Quyền lợi ngắn hạn của người lao động

  1. Nguyên tắc ghi nhận:

    Khi người lao động đã làm việc tại đơn vị trong một kỳ kế toán, đơn vị phải ghi nhận giá trị chưa chiết khấu của khoản phúc lợi ngắn hạn của người lao động mà đơn vị dự kiến sẽ chi trả cho công việc người lao động đã thực hiện:

    (a) khoản nợ phải trả (chi phí phải trả), sau khi trừ đi các khoản tiền đã thanh toán. Nếu số tiền đã thanh toán vượt quá giá trị chưa chiết khấu của các khoản phúc lợi, đơn vị sẽ ghi nhận khoản chi trả vượt trội như một tài sản (chi phí trả trước) tới khi chi phí trả trước này giảm trừ hết các khoản thanh toán trong tương lai hoặc hoàn trả bằng tiền mặt.

    (b) khoản chi phí, trừ khi một Chuẩn mực khác yêu cầu hoặc cho phép việc ghi nhận các khoản phúc lợi vào nguyên giá của tài sản (ví dụ như Chuẩn mực IAS 2 Hàng tồn kho và Chuẩn mực IAS 16 Tài sản cố định hữu hình). 

  2. Ngày nghỉ có hưởng lương ngắn hạn

    Đơn vị ghi nhận chi phí dự kiến của phúc lợi ngắn hạn cho người lao động dưới hình thức nghỉ phép có hưởng lương như sau:

    (a) trong trường hợp nghỉ phép hưởng lương được quyền lũy kế, khi người lao động có quyền được nghỉ phép có hưởng lương gia tăng theo công việc họ thực hiện.

    (b) trong trường hợp nghỉ phép hưởng lương không được lũy kế, đơn vị ghi nhận khi người lao động nghỉ phép. 

  3. Quỹ tiền thưởng và phân phối lợi nhuận

Đơn vị sẽ ghi nhận chi phí dự kiến cho phân phối lợi nhuận và tiền thưởng khi và chỉ khi:

(a) đơn vị có nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ ngầm định phải thực hiện thanh toán cho các khoản phúc lợi này, phát sinh từ kết quả của các sự kiện trong quá khứ; và

(b) có thể có một ước tính đáng tin cậy cho nghĩa vụ này. Nghĩa vụ hiện tại chỉ tồn tại khi và chỉ khi đơn vị không có sự lựa chọn nào ngoài việc thực hiện thanh toán này. 

Phúc lợi sau khi

nghỉ việc

IAS 19 yêu cầu doanh nghiệp phân loại thành 02 loại, tùy thuộc vào các điều khoản:

1. Chương trình hưu trí có mức đóng xác định:

- Nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ ngầm định của đơn vị được giới hạn ở số tiền mà đơn vị đồng ý đóng góp cho quỹ. Do đó, lợi ích sau khi nghỉ việc mà người lao động được nhận được xác định bằng số tiền đóng góp của đơn vị (và có thể từ cả người lao động) cho quỹ lợi ích sau khi nghỉ việc hoặc cho một công ty bảo hiểm, cùng với lãi đầu tư phát sinh từ những đóng góp đó. Do đó, rủi ro từ mô hình thống kê (khi lợi ích ít hơn dự kiến) và rủi ro đầu tư (tài sản đầu tư sẽ không đủ để đáp ứng lợi ích dự kiến) về bản chất thuộc về người lao động.

- Khi một người lao động đã thực hiện công việc cho một đơn vị trong một khoảng thời gian, đơn vị đó sẽ ghi nhận khoản đóng góp phải trả cho quỹ đóng góp xác định để đổi lấy công việc đó:

(a) một khoản nợ phải trả (chi phí phải trả), sau khi trừ đi các khoản đóng góp đã trả trước đó. Nếu khoản đóng góp đã trả vượt quá khoản đóng góp cần thiết trước khi kết thúc kỳ báo cáo, đơn vị sẽ ghi nhận phần chênh lệch đó là một tài sản (chi phí trả trước) khi khoản này có khả năng ví dụ như làm giảm các khoản thanh toán trong tương lai hoặc giúp đơn vị được hoàn lại tiền.

(b) một khoản chi phí, trừ khi một Chuẩn mực khác yêu cầu hoặc cho phép việc ghi nhận các khoản đóng góp phúc lợi vào nguyên giá của tài sản (ví dụ như Chuẩn mực IAS 2 Hàng tồn kho và IAS 16 Tài sản cố định hữu hình).

- Khi các khoản đóng góp cho quỹ đóng góp xác định dự kiến sẽ không được thanh toán toàn bộ trong mười hai tháng tính từ ngày kết thúc kỳ báo cáo hàng năm mà người lao động thực hiện công việc, các khoản đó sẽ được chiết khấu theo lãi suất chiết khấu theo quy định. 

2. Chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước

- Quỹ lợi ích xác định có thể không được đóng góp, hoặc có thể được đóng góp toàn bộ hoặc một phần bởi một đơn vị, và đôi khi bởi người lao động đóng góp vào một đơn vị hoặc quỹ được tách biệt về mặt pháp lý với đơn vị báo cáo và tách biệt với các phúc lợi của người lao động khác đã trả trước đó. Việc thanh toán các phúc lợi được đóng góp khi đến hạn không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính và hiệu quả đầu tư của quỹ mà còn phụ thuộc vào khả năng, và sự sẵn sàng, để đáp ứng bất kỳ sự thiếu hụt nào trong tài sản của quỹ của đơn vị. Do đó, đơn vị về mặt bản chất phải bảo đảm cho các rủi ro từ mô hình thống kê và rủi ro đầu tư của quỹ. Do đó, chi phí được ghi nhận cho quỹ lợi ích xác định không nhất thiết là số tiền đóng góp trong kỳ.

- Cách hoạch toán của đơn vị cho quỹ lợi ích xác định bao gồm các bước sau:

(a) xác định thâm hụt hoặc thặng dư. Bao gồm việc:

(i) sử dụng một mô hình thống kê, phương thức thống kê ước tính đơn vị, để có ước tính đáng tin cậy về chi phí phúc lợi của đơn vị mà người lao động có được từ việc thực hiện công việc của họ trong kỳ hiện tại và trước đó. Điều này đòi hỏi đơn vị phải xác định khoản phúc lợi phân phối cho các giai đoạn hiện tại và trước đó và đưa ra ước tính (giả định dựa trên mô hình thống kê) về các biến số liên quan đến số lượng người lao động (như tỷ lệ người lao động nghỉ việc và tỷ lệ tử vong của người lao động) và các biến số tài chính (như việc tăng lương trong tương lai và các chi phí y tế) sẽ ảnh hưởng đến chi phí của phúc lợi của người lao động.

(ii) chiết khấu khoản phúc lợi để xác định giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định và chi phí phục vụ hiện tại.

(iii) lấy giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định trừ đi giá trị hợp lý của tất cả tài sản quỹ.

(b) xác định giá trị của nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần được xác định là số tiền thâm hụt hoặc thặng dư được xác định trong (a), sau điều chỉnh các ảnh hưởng của việc giới hạn giá trị tài sản phúc lợi thuần ở mức trần tài sản.

(c) xác định giá trị được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

(i) chi phí phục vụ hiện tại

(ii) mọi chi phí phục vụ quá khứ và lãi hoặc lỗ khi thanh toán

(iii) lãi thuần trên nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần được xác định

(d) tái xác định giá trị của nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần xác định, được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác, bao gồm:

(i) chênh lệch từ tính toán dựa trên mô hình thống kê

(ii) lãi từ tài sản quỹ, ngoại trừ các khoản đã được bao gồm trong lãi thuần từ nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần được xác định; và

(iii) mọi thay đổi do ảnh hưởng của mức trần tài sản, ngoại trừ các khoản được bao gồm trong lãi thuần từ nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần được xác định.

 Khi một đơn vị có nhiều hơn một quỹ lợi ích xác định, đơn vị đó áp dụng, các bước ghi nhận này riêng cho từng quỹ trọng yếu. 

Lãi suất chiết khấu

Lãi suất được sử dụng để chiết khấu nghĩa vụ chi trả lợi ích sau khi nghỉ việc (cả được tài trợ và không được tài trợ) sẽ được xác định bằng cách tham chiếu đến lợi suất thị trường của trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao vào cuối kỳ báo cáo. Trong trường hợp không có thị trường hoạt động cho các trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao, lợi tức thị trường (vào cuối kỳ báo cáo) của trái phiếu chính phủ sẽ được sử dụng. Đơn vị tiền tệ và thời hạn của trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu chính phủ phải phù hợp với đơn vị tiền tệ và thời hạn ước tính của nghĩa vụ chi trả lợi ích sau khi nghỉ việc. 

Thuyết minh

Đơn vị phải thuyết minh thông tin:

(a) giải thích các đặc điểm của các quỹ lợi ích xác định của đơn vị và các rủi ro gắn liền với các quỹ đó,

(b) xác định và giải thích các khoản mục trong báo cáo tài chính phát sinh từ các quỹ lợi ích xác định của đơn vị, và

(c) miêu tả ảnh hưởng của các quỹ lợi ích xác định của đơn vị bởi các yếu tố như giá trị, thời điểm và sự không chắc chắn của các luồng tiền trong tương lai của đơn vị. 

Những công việc cần thực hiện?
• Xác định tất cả các nghĩa vụ pháp lý của các thỏa thuận phúc lợi theo IAS 19

• Xác định ảnh hưởng của IAS 19 đến báo cáo tài chính và các số liệu, dữ liệu cần thu thập và theo dõi để phục vụ cho việc ghi nhận nợ phải trả (tài sản) phúc lợi thuần

• Nếu Doanh nghiệp có phúc lợi là quỹ lợi ích xác định, cần đặc biệt lưu ý đến việc xác định nghĩa vụ, đo lường (mô hình thống kê và chiết khấu dòng tiền) và ghi nhận các khoản mục liên quan.

Tại Crowe Vietnam, chúng tôi cung cấp các dịch vụ liên quan đến Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IFRS), vui lòng tìm hiểu chi tiết phía dưới