IFRS 10 - Báo cáo tài chính hợp nhất

Tổng quan

IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất thiết lập các nguyên tắc cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất khi một đơn vị kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác. Cụ thể:

  1. Yêu cầu một đơn vị (công ty mẹ) kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác (công ty con) phải lập báo cáo tài chính hợp nhất;
  2. Quy định nguyên tắc kiểm soát và thiết lập quyền kiểm soát là cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính;
  3. Quy định cách thức áp dụng nguyên tắc kiểm soát để xác định xem liệu bên đầu tư có kiểm soát bên được đầu tư và do đó có phải hợp nhất bên được đầu tư hay không;
  4. Quy định các yêu cầu về kế toán đối với việc lập báo cáo tài chính hợp nhất; và
  5. Định nghĩa đơn vị quản lý quỹ đầu tư và quy định việc ngoại trừ hợp nhất các công ty con cụ thể của đơn vị quản lý quỹ đầu tư.

IFRS 10 không đề cập đến các yêu cầu về kế toán đối với việc hợp nhất kinh doanh và ảnh hưởng của giao dịch hợp nhất kinh doanh đến việc hợp nhất báo cáo tài chính, bao gồm cả lợi thế thương mại phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh (được quy định tại IFRS số 3 - Hợp nhất kinh doanh).

Các vấn đề chuyển đổi

Nội dung

IFRS

VAS

IFRS 10 với VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất

Kiểm soát

 

Nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi và chỉ khi đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:

(a) Có quyền chi phối đối với bên được đầu tư;

(b) Gánh chịu rủi ro hoặc có quyền đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư; và

(c) Có khả năng sử dụng quyền chi phối đối với bên được đầu tư để tác động đến các khoản lợi ích của nhà đầu tư.

 

Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con:

(a) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

(b) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;

(c) Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

(d) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.

Xác định đơn vị quản lý quỹ đầu tư

Công ty mẹ phải xác định liệu mình có phải là đơn vị quản lý quỹ đầu tư hay không. Đơn vị quản lý quỹ đầu tư là đơn vị:

(a) Có được quỹ từ một hoặc nhiều nhà đầu tư với mục đích cung cấp cho các nhà đầu tư đó các dịch vụ quản lý quỹ đầu tư ;

(b) Cam kết với các nhà đầu tư của mình rằng mục đích kinh doanh của đơn vị chỉ là đầu tư quỹ để thu lợi từ việc tăng giá khoản đầu tư, từ cổ tức, hoặc cả hai; và

(c) Xác định giá trị và đánh giá tất cả các khoản đầu tư của mình trên cơ sở giá trị hợp lý.

Không đề cập

Trường hợp miễn trừ hợp nhất các đơn vị quản lý đầu tư

Đơn vị quản lý quỹ đầu tư không phải thực hiện hợp nhất các công ty con của nó hoặc không phải áp dụng IFRS 3 khi đạt được quyền kiểm soát đối với các đơn vị khác. Thay vào đó, đơn vị quản lý quỹ đầu tư phải xác định giá trị khoản đầu tư vào công ty con theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi, lỗ như quy định tại IFRS 9.

Nếu đơn vị quản lý quỹ đầu tư có công ty con mà bản thân công ty con đó không phải là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư và mục đích và các hoạt động chính của công ty con đó là cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đầu tư của đơn vị quản lý quỹ đầu tư, đơn vị quản lý quỹ đầu tư phải thực hiện hợp nhất công ty con đó theo quy định từ đoạn 19 đến 26 của chuẩn mực này và áp dụng IFRS số 3 khi mua bất cứ công ty con nào như vậy.

Công ty mẹ của đơn vị quản lý quỹ đầu tư phải hợp nhất toàn bộ các đơn vị mà nó kiểm soát, bao gồm cả các công ty bị kiểm soát thông qua công ty con của đơn vị quản lý quỹ đầu tư, trừ trường hợp bản thân công ty mẹ này cũng là đơn vị quản lý quỹ đầu tư.

Không đề cập

Không yêu cầu lập BCTC hợp nhất khi

Công ty mẹ không cần lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:

  1. Công ty mẹ đó là công ty con thuộc sở hữu toàn bộ hoặc một phần của một đơn vị khác và tất cả các chủ sở hữu của công ty mẹ đó, bao gồm cả những đối tượng không có quyền biểu quyết được thông báo và không phản đối việc công ty mẹ không lập báo cáo tài chính hợp nhất;
  2. Các công cụ nợ hoặc công cụ vốn của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường đại chúng (thị trường chứng khoán trong nước, nước ngoài hoặc thị trường OTC, bao gồm cả thị trường địa phương và thị trường khu vực);
  3. Công ty mẹ đó không thuộc đối tượng phải nộp, cũng như không trong quá trình chuyển đổi thành đối tượng phải nộp báo cáo tài chính lên Ủy ban Chứng khoán hoặc cơ quan có thẩm quyền khác với mục đích phát hành các loại công cụ tài chính ra thị trường đại chúng; và
  4. Công ty mẹ cuối cùng hoặc các công ty mẹ trung gian lập báo cáo tài chính công bố rộng rãi ra công chúng tuân thủ theo các IFRS, trong đó các công ty con được hợp nhất hoặc được xác định theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi, lỗ phù hợp với Chuẩn mực này.

Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.

Lợi ích của cổ đông không kiểm soát

Lợi ích của cổ đông không kiểm soát được trình bày trong phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, riêng biệt với vốn chủ của công ty mẹ

Thuật ngữ “lợi ích của cổ đông thiểu số” được dùng thay thế cho thuật ngữ “lợi ích của cổ đông không kiểm soát” và phải được trình bày trong mục Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, và trình bày riêng

biệt với khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty mẹ

Những thay đổi trong tỷ lệ lợi ích của

công ty mẹ tại công ty con mà không dẫn đến sự mất đi quyền kiểm soát được hạch toán là các giao dịch trong khoản mục nguồn vốn (cụ thể: các giao dịch với chủ sở hữu với vai trò là chủ sở hữu)

Không đề cập

Mất quyền kiểm soát

Khi mất quyền kiểm soát đối với công ty con, công ty mẹ phải:

(a) Dừng ghi nhận tài sản và nợ phải trả của công ty con trước đây trên báo cáo tình hình tài chính hợp nhất.

(b) Ghi nhận khoản đầu tư còn lại ở công ty con trước đây và sau đó kế toán khoản đầu tư còn lại này và các nghĩa vụ đối với công ty con đó theo các chuẩn mực báo cáo tài chính có liên quan. Giá trị được xác định tại ngày mất quyền kiểm soát được coi như giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính theo IFRS số 9 hoặc là giá gốc tại thời điểm ghi nhận ban đầu của khoản đầu tư vào công ty liên kết hoặc liên doanh.

(c) Ghi nhận lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc mất quyền kiểm soát đối với phần lợi ích kiểm soát trước đây theo quy định.

Không đề cập

Những công việc cần thực hiện?

  • Xác định công ty có thuộc đối tượng được miễn trừ lập BCTC hợp nhất hay không.
  • Xác định lại các công ty con, đơn vị bị kiểm soát bởi công ty mẹ theo quy định tại IFRS 10.
  • Lưu ý đến các xử lý kế toán khi thay đổi tỷ lệ lợi ích hoặc mất quyền kiểm soát tại các đơn vị trực thuộc.
Tại Crowe Vietnam, chúng tôi cung cấp các dịch vụ liên quan đến Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IFRS), vui lòng tìm hiểu chi tiết phía dưới