Bản tin tháng Hai 2018

Bản tin tháng 2, 2018

2018/01/07
Bản tin tháng Hai 2018

Download Bản Tin

1. Thuế 

I. Thuế Thu nhập Doanh nghiệp

  • Xác định chi phí lãi vay được trừ đối với doanh nghiêp có giao dịch liên kết

II. Thuế Thu nhập cá nhân

  • Xác định thuế TNCN đối với chi phí làm thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động
  • Xác định thuế TNDN, thuế TNCN của chi phí tư vấn thuế TNCN cho người nước ngoài
  • Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

III. Khác

  • Các lưu ý về chứng nhận xuất xứ hàng hóa kể từ ngày 25/12/2017

 

2. Xác định chi phí lãi vay được trừ đối với doanh nghiêp có giao dịch liên kết

Ngày 24 tháng 1 năm 2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 3966/CT-TTHT trả lời thắc mắc về hạch toán chi phí lãi vay theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo đó, nguyên tắc xác định chi phí lãi vay được trừ được xác định như sau:

  • Chi phí lãi vay được xác định là tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của công ty (Không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay từ các bên độc lập).
  • Phần chi phí lãi vay đủ điều kiện được vốn hóa vào giá trị dự án đầu tư trong kỳ được trừ ra khỏi tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ khi xác định chi phí lãi vay được trừ để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
  • Trường hợp công ty có phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn thì khi xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty không được bù trừ khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay với phần chi trả lãi vay phát sinh trong kỳ.

 

3. Xác định thuế TNCN đối với chi phí làm thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động.

Ngày 25 tháng 08 năm 2017, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 3867/TCT-TNCN trả lời thắc mắc về chi phí làm thẻ tạm trú, visa, làm giấy phép lao động khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Theo đó:

  • Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.
  • Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động. Do vậy, chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

 

4. Xác định thuế TNDN, thuế TNCN của chi phí tư vấn thuế TNCN cho người nước ngoài.

Ngày 06 tháng 12 năm 2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 79003/CT-TTHT hướng dẫn về cách xác định thuế TNDN, thuế TNCN đối với chi phí tư vấn thuế TNCN cho người lao động nước ngoài.

Theo đó, đối với các khoản chi phí tư vấn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài phát sinh trong trường hợp công ty ký hợp đồng thuê tư vấn thuế TNCN cho đích danh cá nhân hoặc một nhóm cá nhân:

  • Về thuế TNDN: Khoản chi phí này không phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời không được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi, do đó không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
  •  Về thuế TNCN: Khoản chi phí này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

5. Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

Ngày 29 tháng 12 năm 2017, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6005/TCT-TNCN về hồ sơ chứng minh số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài.

Theo đó, cá nhân thuộc đối tượng khai thuế và quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, có số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài, để giảm trừ số thuế này vào số thuế phải nộp ở Việt Nam thì phải nộp hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:

  • Bản chụp tờ khai thuế TNCN ở nước ngoài.
  • Bản chụp chứng từ khấu trừ thuế ỏ nước ngoài.
  • Thư xác nhận thu nhập do công ty xác nhận số thuế TNCN đã khấu trừ của người nộp thuế tại nước ngoài.

Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó và các thông tin trên hồ sơ người nộp thuế cung cấp phải đầy đủ, rõ ràng và có mối liên hệ với nhau, đảm bảo xác định được số thuế được khấu trừ là số thuế đã nộp ở nước ngoài.

 

6. Các lưu ý về chứng nhận xuất xứ hàng hóa kể từ ngày 25/12/2017

Ngày 25 tháng 12 năm 2017, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 8382/TCHQ-GSQL về việc tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, Tổng cục Hải quan đưa ra các lưu ý về thủ tục hải quan đối với mặt hàng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, cũng như các lưu ý khi xem xét chấp nhận C/O, bao gồm các nội dung liên quan đến:

  • Khai báo nộp C/O trên tờ khai hải quan
  • Thể thức C/O
  • Thông tin khai báo trên C/O
  • Chứng từ vận tải và chứng từ chứng minh đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ

Trường hợp có nghi vấn liên quan đến tính hợp lệ của C/O, các thông tin khai báo C/O hay xuất xứ thực tế của hàng hóa nhập khẩu, trong thời gian chờ kết quả xác minh của Tổng cục Hải quan, hàng hóa nhập khẩu không được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt mà áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi MFN.