Ngày 17/6/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Doanh nghiệp 2020 .
Áp dụng từ ngày 01/07/2025.
1. Giấy tờ pháp lý của cá nhân
Bổ sung thêm “thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân,” vào danh sách giấy tờ pháp lý của cá nhân và bỏ Giấy chứng minh nhân dân. (Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 4)
2. Bổ sung định nghĩa “chủ sở hữu hưởng lợi”
Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. (Bổ sung khoản 35 vào sau khoản 34 Điều 4)
3. Bổ sung nghĩa vụ của doanh nghiệp
Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu. (Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 8)
4. Trách nhiệm người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này. (Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13)
5. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
Danh sách thành viên, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). (Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20)
6. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). (Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22)
7. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây: (Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31)
8. Chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán. (Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 52)
9. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. (Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 207)
10. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 213)
Căn cứ Điều 3 Luật số 76/2025/QH15 , có quy định về lưu ý khi áp dụng Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 như sau: