Bản tin cập nhật về các chính sách Thuế - Lao động có hiệu lực từ 2023

25/12/2023
Tải bản tin

1. Quyết định 970/QĐ-TCT Ban hành quy trình kiểm tra thuế

Cập nhật một số nội dung như sau:

  • Lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Ưu tiên theo thứ tự rủi ro cao và kết hợp xem xét lựa chọn những doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra;
  • Lựa chọn doanh nghiệp để đưa vào kế hoạch thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp sẽ căn cứ theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa thanh tra, kiểm tra thuế;
  • Các trường hợp bị kiểm tra đột xuất tại trụ sở doanh nghiệp mà không cần phải lập kế hoạch (điểm 1.3 Mục III Quy trình): Kiểm tra theo đơn tố cáo; Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên; Kiểm tra theo đề nghị của doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý); Kiểm tra trước hoàn thuế; Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác…

Quyết định 970/QĐ-TCT thay mới Quy trình kiểm tra thuế áp dụng kể từ ngày 14/7/2023, thay thế Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015; Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020.

 

2. Ngày 29/11/2023, Quốc hội chốt giảm 2% thuế GTGT đến hết ngày 30/6/2024

Ngày 29 tháng 11 năm 2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. Nghị quyết này bao gồm việc tiếp tục áp dụng giảm 2% thuế GTGT thêm sáu tháng, từ ngày 1 tháng 1 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

Đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết mới được thông qua này sẽ thực hiện theo điểm a, mục 1.1, khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 được Quốc hội thông qua vào ngày 11 tháng 1 năm 2022.

Xin phép nhắc lại, điểm a, mục 1.1, khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 quy định rằng nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% sẽ được áp dụng giảm 2%, trừ các hàng hóa, dịch vụ thuộc các nhóm sau:

  • Viễn thông và công nghệ thông tin
  • Hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm
  • Kinh doanh bất động sản
  • Kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
  • Sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất và
  • Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

 

3. Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành NĐ 49/2022/NĐ-CP về thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 13/2023/TTBTC ngày 28/02/2023 (“Thông tư 13”) hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 của Chính phủ về thuế GTGT.

Thông tư 13 có 3 Điều, đưa các điểm thay đổi đã nêu tại Nghị định số 49/2022/NĐ-CP vào Thông tư số 219/2013/TT-BTC (ví dụ: giá tính thuế với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế hoạt động chuyển nhượng BĐS, hay các quy định về hoàn thuế GTGT với dự án đầu tư).

Tuy Thông tư 13 có hiệu lực thi hành từ 14/04/2023, nhưng quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được áp dụng kể từ ngày 01/07/2016. Theo đó, việc điều chỉnh tiền thuế GTGT, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) thực hiện như sau:

  • Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế, tính tiền chậm nộp và xử phạt (nếu có) thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế GTGT thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế điều chỉnh lại số tiền thuế GTGT thu hồi hoàn, tiền chậm nộp.
  • Số tiền thuế GTGT đã bị thu hồi hoàn (bao gồm cả trường hợp chưa hoặc đã bù trừ với số thuế GTGT phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh), số tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp được xử lý và hoàn theo quy định về hoàn nộp thừa.

(Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 do Bộ Tài Chính ban hành)

 

4. Áp dụng thuế tối thiểu Toàn cầu từ năm 2024

Ngày 29/11/2023, Quốc hội vừa thông qua Nghị quyết về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Nghị quyết này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.

Nghị quyết nêu rõ công thức xác định số thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn:

Số thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có).

Thuế suất áp dụng là 15% với các doanh nghiệp đa quốc gia có tổng doanh thu hợp nhất từ 750 triệu euro (khoảng 800 triệu USD) trở lên trong hai năm của 4 năm liền kế nhất.

Theo Cổng thông tin điện tử Quốc Hội Việt Nam: https://quochoi.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=82687

 

5. Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Ngày 18/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về Người lao động (“NLĐ”) nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Các điểm mới nổi bật của Nghị định 70/2023 như sau:

Thay đổi cơ quan cấp văn bản chấp thuận về việc sử dụng NLĐ nước ngoài

Thẩm quyền chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. (Khoản 2, Điều 1).

(Trước đây, thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài thuộc về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

Thay đổi về thời gian báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

So với Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã rút ngắn thời gian báo cáo giải trình xuống còn ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài. (Khoản 2, Điều 1).

Đồng thời, trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì phải báo cáo trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

(Trước đây là ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài).

Hiệu lực thi hành: Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 18/9/2023.