Điểm mới Quyết định 970 về kiểm tra thuế

22/09/2023
Tải văn bản

Ngày 14 tháng 7 năm 2023, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 970/QĐ-TCT về Quy trình kiểm tra thuế. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (ngày 14/07/2023), quy định tại các Quyết định sau đây hết hiệu lực thi hành:

  • Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế;
  • Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm tra thuế.

Sau đây là các điểm mới nổi bật của Quyết định 970/QĐ-TCT

Nội dung

Quyết định số 746/QĐ-TCT

Quyết định 970/QĐ-TCT

Ngày bắt đầu thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

 

Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.

(Điểm 4.1, Khoản 4, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế hoặc hoãn thời gian kiểm tra.

(Khoản a, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

=> Điểm mới: Không thay đổi về thời hạn so với trước đây

Thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.

(Điểm 4.6, Khoản 4, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

Việc gia hạn kiểm tra không quá 01 lần, thời hạn gia hạn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế.

(Khoản b, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

=> Điểm mới: thời gian gia hạn kiểm tra là 10 ngày làm việc (trước đây là 5 ngày làm việc)

Ngày lập biên bản kiểm tra

Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra.

(Điểm 5.4, Khoản 5, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

Khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, dự thảo biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra, người nộp thuế và bàn giao cho người nộp thuế để có ý kiến, giải trình (nếu có) và ký biên bản kiểm tra.

(Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

=> Điểm mới: Ngay khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải công bố dự thảo biên bản kiểm tra (Trước đây là 5 ngày làm việc khi kết thúc thời hạn kiểm tra)

Ngày ký biên bản kiểm tra

Trường hợp đã công bố biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.

(Điểm 5.6, Khoản 5, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

 

Trường hợp người nộp thuế có ý kiến giải trình với đoàn kiểm tra, việc giải trình, hoàn thiện biên bản kiểm tra, ký biên bản kiểm tra phải được thực hiện trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế vẫn có ý kiến giải trình thì hình thức và thời hạn giải trình phải được ghi nhận tại biên bản kiểm tra.

Trường hợp hết thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công khai dự thảo biên bản kiểm tra thuế người nộp thuế không ký biên bản kiểm tra thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính về việc không ký biên bản kiểm tra, đồng thời yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.

(Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

=> Điểm mới: ngày ký biên bản kiểm tra là 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (Trước đây là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra).

 

Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế

Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý, ký kết luận kiểm tra:

  • Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra

(Điểm 6.1, Khoản 6, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

 

Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc Kết luận kiểm tra thuế.

Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý, ký kết luận kiểm tra:

  • Trường hợp phải xác minh các tình tiết vi phạm hành chính thì trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký biên bản kiểm tra; hoặc kết quả kiểm tra có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký biên bản kiểm tra

(Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)

=> Điểm mới: Rút ngắn từ 5 ngày xuống 3 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế trưởng đoàn phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra

Gia hạn với tình tiết phức tạp thì là 2 tháng kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thay vì 1 tháng để ban hành quyết định xử phạt